Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt

Thảo luận trong 'Công nghệ - Ứng dụng' bắt đầu bởi suminhtrien, 5/3/24.

  1. suminhtrien
    Offline

    suminhtrien Active Member

    Bài viết:
    546
    Đã được thích:
    0
    Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt
    Nước thải là gì ?
    Nguồn thải: Nước thải sinh hoạt phát sinh của các hộ dân trong khu vực, cao ốc, chung cử được thu gom sau bể tự hoại để đưa về hệ thống xử lý nước thải, tại hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải sẽ được xử lý để đạt QCVN 14:2008/BTNMT, Cột A. Sau đó xả ra nguồn tiếp nhận.

    Xử lý nước thải sơ bộ
    Nước thải bồn cầu (nước thải đen) được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn, sau đó được đưa đến hệ thống xử lý nước thải tập trung.

    [​IMG]

    Nguyên tắc hoạt động của bể tự hoại:
    Bể tự hoại là công trình đồng thời làm 2 chức năng (lắng và phân huỷ cặn lắng). Dưới tác dụng của vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ bị phân huỷ, một phần tạp thành các chất kỵ khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hoà tan.

    Khi phân huỷ xong, nước thải chảy qua ngăn lắng để lắng bỏ lớp cặn và lọc sơ bộ trước khi thải ra ngoài. Cặn lắng sẽ được giữ lại trong bể từ 3-6 tháng và định kì được hút thải bỏ. Để xử lý sơ bộ nước thải đen của các khu nhà ở.

    Hệ thống xử lý nước thải tập trung
    Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp như sơ đồ sau.

    [​IMG]

    Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải

    Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải:
    Bể điều hòa – TK03

    Bể điều hòa được thiết kế nhằm cân bằng lưu lượng cũng như nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải. Bể điều hòa được cấp khí khuấy trộn thông qua hệ thống máy thổi khí, ống và đĩa phân phối khí. Việc cấp khí giúp nước thải được khuấy trộn đều, làm ổn định nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải giúp hệ thống xử lý phía sau vận hành ổn định mà không cần phải điều chỉnh nhiều.

    Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể thiếu khí (Anoxic).

    Xử lý sinh học - Bể thiếu khí (Anoxic) - TK04 kết hợp hiếu khí (MBBR) – TK05A/B

    Sau khi được điều hòa ổn định, nước thải được bơm qua bể xử lý sinh học. Có 02 bể sinh học được phối hợp nhằm loại bỏ các chất hữu cơ (BOD5, COD), nitrat hóa (phản ứng chuyển NH4+ thành NO3-) và khử nitrát (chuyển NO3- thành khí N2). Hai (02) bể sinh học này được thiết kế và vận hành ở 2 điều kiện môi trường khác nhau: thiếu khí (thiếu oxy) và hiếu khí (giàu oxy), trong đó bể thiếu khí đặt trước bể hiếu khí .

    Bể hiếu khí có nhiệm vụ loại bỏ các chất hữu cơ và nitrát hóa. Bể thiếu khí có nhiệm vụ khử nitrát. Để thực hiện việc khử nitrát, hỗn hợp bùn và nước ở cuối bể MBBR (có chứa nhiều nitrat) sẽ được bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí. Bể thiếu khí Anoxic – TK04 được trang bị các máy khuấy chìm nhằm khuấy trộn đều bùn và nước thải, kích thích quá trình phản ứng khử nitrat.

    Bể sinh học hiếu khí MBBR Tank – TK05A/B được thiết kế nhằm loại bỏ các chất hữu cơ (phần lớn ở dạng hòa tan) trong điều kiện hiếu khí (giàu oxy). Các vi sinh hiếu khí sử dụng oxy sẽ tiến hành phân hủy các chất hữu cơ tạo khí CO2 giúp quá trình sinh trưởng, phát triển và tạo năng lượng.

    Phương trình phản ứng tổng quát cho quá trình phản ứng này được diễn tả như sau:

    Chất hữu cơ + O2 → CO2 + tế bào mới + năng lượng + H2O

    Ngoài việc chuyển hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O, các vi sinh hiếu khí này cũng giúp chuyển hóa Amoni thành Nitrát (NO3-) nhờ vi khuẩn có tên là vi khuẩn Nitrát hóa (Nitrifyinng micro-organisms).

    Phương trình phản ứng diễn tả quá trình này được trình bày ở dưới: Nitrát hóa: NH4+ 2O2 + 2HCO3- → NO3- + 2CO2 (khí) + 3H2O (1)

    Nitrát sinh ra ở bể hiếu khí được bơm tuần hoàn lại bể thiếu khí (TK04) phía trước nhằm tiến hành quá trình khử NO3- theo phương trình phản ứng sau:

    Khử NO3-: Chất hữu cơ + NO3- → N2 (khí) + CO2 (khí) + H2O + OH- (2)

    Chất hữu cơ cấp cho phản ứng (2) có sẵn trong dòng vào của nước thải

    Ngoài ra, nhằm duy trì lượng bùn lớn trong các bể hiếu khí và thiếu khí và giảm lượng bùn thừa sinh ra, bể hiếu khí sẽ được bổ sung thêm các vật liệu đệm sinh học di động (hay còn gọi là giá thể di động Biochip). Các vật liệu này là môi trường cho các vi sinh vật dính bám để phân hủy các chất hữu cơ. Các vật liệu đệm này làm bằng nhựa (PE), có diện tích bề mặt lớn (3.000 m2/m3) giúp tăng cường khả năng tiếp xúc và nhẹ nên hoàn toàn có thể lơ lửng trong nước thải khi cấp khí vào bể.

    Các vật liệu này giúp tăng hàm lượng vi sinh bên trong bể cao hơn so với công nghệ xử lý sinh học cổ điển (5.000 – 8.000 mg/l) giúp tăng cường khả năng chịu “sốc” tải của bể khi chất lượng nước thải thay đổi đột ngột và cũng giúp giảm lượng bùn thừa sinh ra trong quá trình xử lý do phần lớn bùn đã dính bám trên bề mặt vật liệu bên trong bể. Oxy được cấp vào bể hiếu khí nhờ hệ thống máy thổi khí, ống khí được bố trí đều dưới đáy bể.

    Để đảm bảo hiệu quả của quá trình xử lý, nồng độ oxy hòa tan của nước thải trong bể hiếu khí cần được luôn luôn duy trì ở giá trị lớn hơn 2 mg/l bằng cách bố trí hệ thống phân phối khí đều khắp mặt đáy bể.

    Bể lắng sinh học – TK06A/B

    Bằng cơ chế của quá trình lắng trọng lực, bể lắng có nhiệm vụ tách cặn vi sinh từ bể xử lý sinh học hiếu khí lơ lửng dính bám mang sang. Nước thải ra khỏi bể lắng có hàm lượng cặn (SS) giảm đến hơn 80%. Bùn lắng ở đáy ngăn lắng sẽ được bơm bùn bơm tuần hoàn về bể xử lý sinh học hiếu khí để bổ sung lượng bùn theo nước đi qua ngăn lắng. Phần bùn dư sẽ được chuyển định kỳ về bể tự hoại, còn nước trong trên mặt bể sẽ chảy tràn sang bể khử trùng.

    Bể khử trùng – TK07

    Nước sau bể lắng sẽ được chuyển tới bể khử trùng. Tại đây hóa chất khử trùng được bơm định với nồng độ và lưu lượng ổn định vào bể để xử lý triệt để các vi trùng gây bệnh như E.Coli, Coliform,… Quá trình khử trùng nước xảy ra qua 02 giai đoạn: đầu tiên chất khử trùng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh vật sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt.

    Thiết bị lọc áp lực

    Lọc áp lực có tác dụng giữ lại các chất bẩn trong lớp vật liệu lọc, nước sau lọc sẽ chảy qua bể khử trùng, sau một thời gian vận hành lượng chất bẩn tích tụ nhiều sẽ làm tăng áp lực cho 02 bơm WP06A/B, lúc này sẽ tiến hành rửa ngược lọc áp lực. Nước rửa lọc sẽ được đưa về bể điều hòa tái xử lý.

    Nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT, cột A, K = 1,0 được đấu nối vào cống thoát nước chung trên đường số 2 (nội khu – Khu Trung tâm Nam Rạch Chiếc) sau đó xả ra sông/rạch Giồng Ông Tố.

    Bể lọc áp lực – SF01A/B

    Nước sau khi khử trùng được bơm lên thiết bị lọc áp lực để loại bỏ lượng chất rắn lơ lững còn lại trong nước thải. Nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn Cột A, QCVN 14:2008/BTNMT quy chuẩn về xử lý nước thải sinh hoạt và được đưa sang bể chứa nước sau xử lý và được bơm ra nguồn tiếp nhận
     
    #1

Chia sẻ trang này

Chào mừng các bạn đến với diễn đàn mua bán cho thuê nhà đất, bất động sản Việt Nam